Ths. Bs Nguyễn Trần Thành

  1. Đại cương

     Định nghĩa: Giãn tĩnh mạch tinh là hiện tượng giãn bất thường của tĩnh mạch tinh và đám rối tĩnh mạch tinh. 90% giãn TMT xảy ra ở một bên và thường là ở bên trái.

Lý do chủ yếu để người bệnh đi khám là đau tức vùng bẹn bìu hoặc hiếm muộn con cái.

  1. Nguyên nhân.

Cơ chế gây giãn TMT là do không có van hoặc thiếu năng hệ thống van, vì vậy có trào ngược máu từ TM thận vào đám rối TMT.

  1. Chẩn đoán
    • Dựa vào các triệu chứng lâm sàng.

Khám bệnh nhân ở tư thế đứng, trong những trường hợp điển hình, có thể dễ dàng nhìn thấy búi giãn TM ở phía trên và sau tinh hoàn. Mức độ giãn có thể gia tăng hơn khi làm nghiệm pháp Valsalva..

  • Các triệu chứng cận lâm sàng.
    • Siêu âm Doppler mầu.

Siêu âm Doppler mầu cuống mạch tinh hoàn để đánh giá chính xác mức độ giãn TMT. Bình thường khẩu kính tĩnh mạch tinh dưới 2mm.

Gọi là giãn TMT khi có ít nhất một tĩnh mạch trong đám rối tĩnh mạch có đường kính lớn hơn 2mm, có hồi lưu khiến phình to hơn sau khi bệnh nhân đứng dậy hoặc cho làm nghiệp pháp Valsalva.

  • Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng.

Là những xét nghiệm cần thiết khi có giãn TMT nhằm loại trừ các trường hợp giãn TMT thứ phát do các khối u sau phúc mạc hay ở tiểu khung chèn ép.

  • Các xét nghiệm về nội tiết tố chủ yếu là các nội tiết tố sinh sản: LH, FSH, Prolactin, Testosteron đẻ tìm các bệnh rối loạn về nội tiết. trong điều kiện của Việt Nam hiện nay các bệnh viện tuyến tỉnh và các trung tâm nam học chịu trách nhiệm làm điều này.
  • Tinh dịch đồ.

Chỉ định trong những trường hợp vô sinh nhằm đánh giá ảnh hưởng của giãn TMT đối với chức năng sinh sản tinh trùng.

  • Phân độ giãn tĩnh mạch tinh.
    • Độ 0: Giãn TMT chưa có biểu hiện lâm sàng, chỉ phát hiện được khi làm các thăm dò cận lâm sàng như siêu âm…
    • Độ1: Giãn TMT sờ thấy hoặc nhìn thấy khi làm nghiệm pháp Valsalva.
    • Độ 2: Giãn TMT sờ thấy nhưng không nhìn thấy khi đứng thẳng.
    • Độ 3: Giãn TMT nhìn thấy hiện rõ ở da bìu khi dứng thẳng.
  1. Phân tuyến.
    • Tuyến xã và tuyến huyện.

Khám và phát hiện bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sang, tư vấn và chuyển người bệnh lên tuyến tỉnh và tuyến trung ương.

  • Tuyến tỉnh và tuyến trung ương.

Làm các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và điều trị thực thụ

  1. Điều trị phẫu thuật.
    • Chỉ định.
      • Giãn TMT gây triệu chứng đau tức vùng bìu kéo dài ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động hàng ngày.
      • Giãn TMT phát hiện trên một cặp vợ chồng vô sinh.
      • Giãn TMT phối hợp với teo tinh hoàn.
      • Giãn TMT kèm theo bất thường về tinh dịch đồ.
    • Nguyên tắc phẫu thuật.
  •           Cắt và thắt hai đầu tĩnh mạch tinh, làm xẹp hết máu đọng ở phần tĩnh mạch ngoại vi.
  •           Không làm thương tổn động mạch tinh.
    • Phương pháp phẫu thuật.
  •          Phẫu thuật mở
  •          Phẫu thuật nội soi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *